Theo đó, đối tượng được hưởng hỗ trợ được căn cứ theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg. Ngoài ra còn có các đối tương khác ngoài quy định của Trung ương: Một số nhóm người có công, bảo trợ xã hội đặc thù của thành phố; Giáo viên, nhân viên làm việc tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập của bậc học mầm non và phổ thông; Lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm ngoài danh mục các công việc theo điểm c khoản 1 điều 7 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Các bước triển khai gói hỗ trợ người dân

Nhóm đối tượng là những người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, UBND phường, xã có trách nhiệm căn cứ theo các nghị định, quy định liên quan để lập danh sách và trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt. Đối với hộ nghèo, cận nghèo phát sinh từ tháng 01 đến tháng 4-2020, UBND các địa phương xem xét hỗ trợ. Đồng thời, căn cứ Quyết định số 1485/QĐ-UBND ngày 24-4-2020 của UBND thành phố về phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với bưu điện triển khai chi trả. Riêng danh sách người có công trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.

Chủ tịch UBND thành phố giao cho Chủ tịch UBND quận, huyện thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng bảo trợ xã hội và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo. Riêng các đối tượng đặc thù của thành phố ngoài danh sách các đối tượng nêu trên, sau khi được kỳ họp HĐND thành phố bất thường thông qua, dự kiến giữa tháng 5-2020, Chủ tịch UBND thành phố giao cho Chủ tịch UBND quận, huyện thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND thành phố quyết định. Từ Quyết định của UBND thành phố về phê duyệt, số lượng kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng đặc thù, Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn triển khai chi trả.  

Đối với nhóm người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, UBND phường, xã hướng dẫn cho người lao động có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 1-4-2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ ngày 1-4 đến hết ngày 15-6-2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo theo chuẩn quốc gia làm đề nghị trợ cấp theo Mẫu số 03, gửi UBND phường xã.

Tiếp đó, UBND phường, xã rà soát, xác nhận mức thu nhập tổng hợp danh sách trình UBND quận, huyện thẩm định (trong vòng 2 ngày), gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Sau khi Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh sách; Sở Tài chính căn cứ vào danh sách được duyệt có trách nhiệm ứng kinh phí cho Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện để tổ chức chi trả cho từng phường, xã.

Trong trường hợp người lao động không có giao kết hợp đồng lao động, UBND phường, xã hướng dẫn người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo theo chuẩn quốc gia; Cư trú hợp pháp tại địa phương; Làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ vé số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe; làm việc tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập của bậc mầm non và phổ thông. Ngoài các đối tượng trên, UBND thành phố giao UBND quận, huyện khẩn trương rà soát, tổng hợp trình UBND thành phố để xem xét mở rộng công việc, ngành nghề được hỗ trợ.

leftcenterrightdel
 

UBND thành phố yêu cầu các địa phương, đơn vị phối hợp chặt chẽ theo trình tự, triển khai kịp thời, đảm bảo công khai, minh bạch, không để sót đối tượng và không để lợi dụng, trục lợi chính sách. ẢNH MINH HỌA: VGP

Đối với người lao động bị mất việc làmtiến hành làm đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 04, gửi UBND phường, xã sau ngày 15 hằng tháng. UBND phường, xã tổ chức niêm yết công khai 2 ngày làm việc tại trụ sở UBND phường, xã, có sự giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi UBND quận, huyện. UBND quận, huyện thẩm định (trong vòng 2 ngày làm việc), gửi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí hỗ trợ. Sau khi Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt; Sở Tài chính căn cứ vào danh sách được duyệt có trách nhiệm ứng kinh phí cho Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện để tổ chức chi trả cho từng phường, xã.

Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, doanh nghiệp (có đủ điều kiện tại điểm 3 Điều 1 Chương I Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg) lập danh sách người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ không lương trong thời hạn hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 1-4 đến hết ngày 30-6-2020; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội và tổ chức công đoàn (nếu có) theo mẫu số 01 gửi UBND quận, huyện nơi đặt trụ sở. UBND quận, huyện thẩm định (trong vòng 3 ngày làm việc), gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trìnhChủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Sau khi Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; Sở Tài chính căn cứ vào danh sách được duyệt có trách nhiệm ứng kinh phí cho Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện để tổ chức chi trả cho đối tượng.

Đối với những hộ kinh doanh cá thể tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020 có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm, xác định tại thời điểm ngày 15/01/2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế, UBND phường, xã tiến hành cho khai giấy đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 02; tổ chức niêm yết công khai 2 ngày làm việc tại trụ sở UBND phường, xã; xác nhận về tạm ngừng kinh doanh và lập danh sách gửi Chi cục Thuế quận, huyện thẩm định (trong vòng 2 ngày làm việc), trình UBND quận, huyện.

Trong vòng 3 ngày, UBND quận, huyện rà soát thẩm định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợptrình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Sau khi Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh sách; Sở Tài chính căn cứ vào danh sách được duyệt có trách nhiệm ứng kinh phí cho Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện để tổ chức chi trả cho từng phường, xã.

Về kế hoạch hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động, chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động có đủ điều kiện tại Điều 13 Chương VI Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg có nhu cầu vay vốn, lập hồ sơ đề nghị xác nhận đối tượng được hưởng chính sách vay vốn để trả lương ngừng việc theo Mẫu số 11 kèm theo danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch COVID-19 theo Mẫu số 12, gửi UBND quận, huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân). UBND quận, huyện, thẩm định, tổng hợp danh sách theo Mẫu 13 và Mẫu 14,gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định phê duyệt. Sau khi phê duyệt gửi kết quả phê duyệt cho người sử dụng lao động và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố triển khai cho vay theo hướng dẫn tại Điều 15, 16, 17 và 18 của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.

Không để sót đối tượng và không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách

Trong kế hoạch 2918/KH-UBND Triển khai thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, UBND thành phố yêu cầu các địa phương, đơn vị phối hợp chặt chẽ theo trình tự, quy định; không để chồng chéo, chậm tiến độ. Đồng thời, triển khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức hỗ trợ, đảm bảo công khai, minh bạch, không để sót đối tượng và không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

UBND thành phố cũng đưa ra một số biện pháp chống trùng đối tượng đối với các danh sách phê duyệt. Cụ thể, đối với các nhóm đối tượng người có công; đối tượng bảo trợ xã hội; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lấy danh sách người có công làm gốc để chống trùng đối với đối tượng bảo trợ xã hội, lấy người thuộc hộ nghèo, cận nghèo chống trùng với danh sách người có công và đối tượng bảo trợ xã hội.

Đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm có nơi tạm trú và thường trú khác nhau ngoài thành phố Đà Nẵng; nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của UBND của phường, xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg và ngược lại.

Về việc giải quyết chống trùng các nhóm người lao động với các đối tượng người có công, đối tượng bảo trợ xã hội và người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo: nếu danh sách các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ tại khoản b, c, d, đ, điểm 1 Mục III Kế hoạch này trùng với các danh sách tại khoản a điểm 1 Mục III thì chỉ được hưởng khoản chênh lệch còn lại.

Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập tổ giúp việc triển khai Kế hoạch này. Trong đó, lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng; đồng thời, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan để giao nhiệm vụ thực hiện.

Chủ tịch UBND thành phố cũng yêu cầu UBND các quận, huyện căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTgvà Kế hoạch của Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân và toàn thể người dân trên địa bàn. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện và phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành có liên quan, các phường, xã nghiêm túc thực hiện đảm bảo đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của thành phố; bố trí cán bộ và nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ thuận lợi, khoa học. Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm, lợi dụng chính sách trục lợi cá nhân, tham ô, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm hoặc gây khó khăn cho các đối tượng…

Nguồn: danang.gov.vn