Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) có nhiều điểm mới dành cho người sử dụng lao động và người lao động (NLĐ). Trong đó, có thể kể đến việc sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 điều 21 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

Lao động thời vụ phải đóng BHTN

Tại điểm b, khoản 9, điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, NLĐ được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc (HĐLV), hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày HĐLV, HĐLĐ có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết HĐLĐ hoặc HĐLV. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày NLĐ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp NLĐ là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp NLĐ là chủ doanh nghiệp. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày NLĐ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm (DVVL) về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- NLĐ thông báo đã có việc làm cho trung tâm DVVL. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của NLĐ.

leftcenterrightdel
 

 

Khi đã ký kết hợp đồng lao động kể cả hợp đồng theo mùa vụ có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, người lao động được xác định có việc làm

Tại điểm d, hưởng lương hưu hằng tháng: Ngày mà NLĐ được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan BHXH về việc hưởng lương hưu hằng tháng của NLĐ.

Đối với điểm đ, sau 2 lần NLĐ từ chối việc làm do trung tâm DVVL nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) giới thiệu mà không có lý do chính đáng. NLĐ đang hưởng TCTN từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- NLĐ được trung tâm DVVL giới thiệu việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc NLĐ đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;

- NLĐ đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm DVVL nơi đang hưởng TCTN và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.

Tại điểm e được sửa đổi: Trong thời gian hưởng TCTN, 3 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm DVVL theo quy định.

Ngày mà NLĐ được xác định bị chấm dứt hưởng TCTN là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà NLĐ không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

Tại điểm h được quy định như sau: Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. Ngày mà NLĐ được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.

Nhận quyết định hưởng TCTN trong 3 ngày

Tại điểm 2, khoản 9, điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP được sửa đổi như sau: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày NLĐ thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 của điều này, NLĐ phải thông báo với trung tâm DVVL nơi đang hưởng TCTN và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng TCTN, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

Tại điểm 5, khoản 9, điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định: NLĐ bị chấm dứt hưởng TCTN thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 của điều này thì thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian còn lại mà NLĐ chưa nhận TCTN được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng TCTN cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng TCTN theo quy định, trừ trường hợp NLĐ bị chấm dứt hưởng TCTN theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 của điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 của điều này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng BHTN trừ đi thời gian đóng đã được hưởng TCTN theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng TCTN tương ứng 12 tháng đã đóng BHTN và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng TCTN được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng TCTN (nếu có).

Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP: Trong 3 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo nghị định này, nếu NLĐ không đến nhận quyết định về việc hưởng TCTN hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm DVVL về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng TCTN. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày NLĐ hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm DVVL trình giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng TCTN của NLĐ theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo nghị định này.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng TCTN được trung tâm DVVL gửi: 1 bản đến cơ quan BHXH cấp tỉnh để không chi trả TCTN cho NLĐ và 1 bản đến NLĐ.


ndl.com.vn